[Tin Tức] Thời Gian Chạy Bán Marathon Nhanh Nhất Từ Trước Đến Nay Là Bao Nhiêu?

anh mai
Đăng ngày 21/02/2023
310 Lượt xem
0 Người yêu thích
Thêm vào yêu thích

Half marathon là một cự ly phổ biến trong các cuộc đua, thế nhưng kỷ lục thế giới ở nội dung này chỉ được Liên đoàn Điền kinh Quốc tế (IAAF) chính thức công nhận kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2004.

Trong bài viết này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu:

  • Half Marathon/ Bán Marathon là bao xa?
  • Kỷ lục bán marathon nhanh nhất từng có?
  • Quá trình xác lập kỷ lục bán marathon: của nam và nữ? 
  • Top VĐV chạy bán marathon nhanh nhất trong lịch sử: của nam và nữ?

HALF MARATHON/ BÁN MARATHON LÀ BAO XA?

Half marathon là một sự kiện chạy đường trường dài 21,0975 km (13,1094 dặm Anh) – bằng một nửa khoảng cách của cuộc chạy marathon (Full marathon – FM). Half marathon còn được gọi là chạy bán Marathon, 21K, 21.1K hoặc 13,1 dặm, mặc dù các giá trị được làm tròn và không thực sự chính xác.

Cự ly chạy half marathon được tham gia nhiều từ năm 2003 dù thực tế rằng đây là một cự ly khó nhưng không đòi hỏi mức luyện tập nhiều như chạy marathon. Thông thường, một cuộc chạy đua half marathon được tổ chức đồng thời với một cuộc chạy marathon, sử dụng gần như cùng một đường chạy nhưng có thể xuất phát muộn hơn, kết thúc sớm hơn hoặc chạy theo nhiều đợt.

KỶ LỤC BÁN MARATHON NHANH NHẤT TỪNG CÓ 

Theo World Athletics (Hiệp hội điền kinh thế giới) kỷ lục thế giới bán marathon hiện tại dành cho nam, là 57:31, thời gian đáng kinh ngạc này do vận động viên người Uganda Jacob Kiplimo thiết lập tại Lisbon Half Marathon vào ngày 21 tháng 11 năm 2021. Tương đương tốc độ 4:23 mỗi dặm hoặc 2:44 mỗi km.

Thời gian bán marathon nhanh nhất hiện tại của nữ là 1:02:52, chỉ chậm hơn năm phút so với kỷ lục thế giới bán marathon nam một chút. Kỷ lục ấn tượng này do vận động viên người Ethiopia Letesenbet Gidey nắm giữ và được thiết lập vào ngày 24 tháng 10 năm 2021 tại Valencia Half Marathon ở Tây Ban Nha.

QUÁ TRÌNH XÁC LẬP KỶ LỤC BÁN MARATHON

Trước năm 1960, có một số cuộc đua gần với cự ly bán marathon và tất nhiên, các vận động viên chạy đã vượt qua mốc bán marathon trong các cuộc thi marathon, nhưng không có cuộc đua bán marathon chính thức độc lập nào.

Các cuộc đua Half marathon đầu tiên với cự ly chính thức là 21,0975 km hoặc 13,1094 dặm thực sự gây nhiều tranh cãi trong những năm 1960.

Kể từ khi Liên đoàn Điền kinh Quốc tế (IAAF) lần đầu tiên chính thức công nhận cuộc thi bán marathon (HM) vào năm 2004, chỉ có tổng cộng năm kỷ lục thế giới chính thức của nam và sáu kỷ lục bán marathon của nữ.

Kỷ lục thế giới bán marathon đầu tiên được IAAF công nhận dành cho nam là 65:44 của VĐV Ron Hill thiết lập vào năm 1965, và kỷ lục thế giới bán marathon đầu tiên được phê chuẩn dành cho nữ là 75:04, do Marty Cooksey thiết lập vào năm 1978.

Trước năm 2004, IAAF không chính thức phê chuẩn kỷ lục thế giới bán marathon, nhưng thời gian bán marathon nhanh nhất được gọi là màn trình diễn bán marathon "tốt nhất thế giới". (“world best“ half marathon performances)

Tổ chức Association of Road Racing Statisticians (ARRS) từng công nhận các kỷ lục thế giới bán marathon trước khi IAAF chính thức chấp nhận vào năm 2004.

Kỷ lục thế giới bán marathon đầu tiên dành cho nam do ARRS công nhận được thiết lập bởi vận động viên người Anh Brian Hill-Cottingham ở Romford với thời gian 67:01 vào năm 1960.

Kỷ lục thế giới bán marathon đầu tiên dành cho nữ do AARS công nhận được xác lập bởi vận động viên người Mỹ Kathy Gibbons ở Phoebus người đã hoàn thành cuộc đua với thời gian 83:56.

Dựa trên dữ liệu và nhật ký của các tổ chức Association of Road Racing Statisticians (ARRS), Liên đoàn Điền kinh Quốc tế (IAAF) và World Athletics, (IAAF là tiền thân của World Athletics) tiến trình lập kỷ lục thế giới cự ly bán marathon được thống kê như bảng bên dưới.

QUÁ TRÌNH LẬP KỶ LỤC BÁN MARATHON NAM

THỜI GIAN

VĐV 

QUỐC TỊCH

THỜI GIAN 

SỰ KIỆN/ĐỊA ĐIỂM

1:07:01

Brian Hill Cottingham

Vương quốc Anh

Ngày 9 tháng 4 năm 1960

Romford

1:05:44

Ron Hill

Vương quốc Anh

Ngày 19 tháng 6 năm 1965

Freckleton

1:05:42

Pete Ravald

Vương quốc Anh

Ngày 18 tháng 6 năm 1966

Freckleton

1:03:53

Derek Graham

Vương quốc Anh

Ngày 2 tháng 5 năm 1970

Belfast

1:03:46

Juan Rafael Angel Perez

Costa Rica

Ngày 8 tháng 2 năm 1976

Coamo

1:03:46

Jose Reveyn

Nước Bỉ

Ngày 27 tháng 3 năm 1976

The Hague

1:02:57

Miruts Yifter

Ethiopia

Ngày 6 tháng 2 năm 1977

Coamo

1:02:37

Toshihiro Matsumoto

Nhật Bản

Ngày 6 tháng 2 năm 1977

Beppu, Ōita

1:02:47

Tony Simmons

Vương quốc Anh

Ngày 24 tháng 6 năm 1978

Welwyn Garden City

1:02:36

Nick Rose

Vương quốc Anh

Ngày 14 tháng 10 năm 1979

Dayton

1:02:32

Kirk Pfeffer

Hoa Kỳ

Ngày 7 tháng 12 năm 1979

LasVegas

1:02:16

Stan Mavis

Hoa Kỳ

Ngày 27 tháng 1 năm 1980

New Orleans

1:01:47

Herb Lindsay

Hoa Kỳ

Ngày 20 tháng 9 năm 1981

Manchester, Vermont

1:01:36

Michael Musyoki

Kenya

Ngày 19 tháng 9 năm 1982

Philadelphia

1:01:32

Paul Cummings

Hoa Kỳ

Ngày 25 tháng 9 năm 1983

Dayton

1:01:14

Stephen Jones

Vương quốc Anh

Ngày 11 tháng 8 năm 1985

Birmingham

1:00:55

Mark Curp

Hoa Kỳ

Ngày 15 tháng 9 năm 1985

Philadelphia

1:00:46

Dionicio Cerón

Mexico

Ngày 16 tháng 9 năm 1990

Philadelphia

1:00:24

Benson Masya

Kenya

Ngày 3 tháng 4 năm 1993

The Hague

1:00:13

Paul Tergat

Kenya

Ngày 15 tháng 4 năm 1993

Milan

59:56:00

Shem Kororia

Kenya

Ngày 4 tháng 10 năm 1997

Košice

59:17:00

Paul Tergat

Kenya

Ngày 4 tháng 4 năm 1998

Milan

59:16:00

Samuel Wanjiru

Kenya

Ngày 11 tháng 9 năm 2005

Rotterdam

58:55:00

Haile Gebrselassie

Ethiopia

Ngày 15 tháng 1 năm 2006

Tempe

59:07:00

Paul Malakwen Kosgei

Kenya

Ngày 2 tháng 4 năm 2006

Berlin

58:53:00

Samuel Wanjiru

Kenya

Ngày 9 tháng 2 năm 2007

Ras al-Khaimah

58:33:00

Samuel Wanjiru

Kenya

Ngày 17 tháng 3 năm 2007

The Hague

58:23:00

Zersenay Tadese

Eritrea

ngày 21 tháng 3 năm 2010

Lisbon

58:01:00

Geoffrey Kamworor

Kenya

15 Tháng Chín, 2019

Copenhagen

57:32:00

Kibiwott Kandie

Kenya

6 Tháng Mười Hai, 2020

Valencia

57:31:00

Jacob Kiplimo

Uganda

Ngày 21 tháng 11 năm 2021

Lisbon

Nguồn: Marathonhandbook

QUÁ TRÌNH LẬP KỶ LỤC BÁN MARATHON NỮ 

Lưu ý rằng IAAF cũng giữ một hạng mục riêng về kỷ lục thế giới bán marathon dành cho nữ khi không chạy cùng pacer trong các cuộc đua “chỉ dành cho nữ”.

THỜI GIAN

VĐV 

QUỐC TỊCH

THỜI GIAN 

SỰ KIỆN/ĐỊA ĐIỂM

1:23:56

Kathy Gibbons

Hoa Kỳ

Ngày 7 tháng 3 năm 1971

Phoenix, Arizona

1:23:11

Chantal Langlacé

Pháp

Ngày 8 tháng 9 năm 1974

Aÿ-Champagne

1:22:05

Silvana Cruciata

Nước Ý

Ngày 3 tháng 4 năm 1977

Milan

1:19:45

Marja Wokke

Hà Lan

Ngày 8 tháng 1 năm 1978

Egmond aan Zee

1:18:44

Silvana Cruciata

Nước Ý

Ngày 16 tháng 4 năm 1978

Milan

1:18:30

Jean Abare

Hoa Kỳ

Ngày 4 tháng 7 năm 1978

Coronado, California

1:17:48

Daniele Justin

Nước Bỉ

Ngày 12 tháng 11 năm 1978

Nazaré, Bồ Đào Nha

1:15:58

Michiko Gorman

Hoa Kỳ

Ngày 19 tháng 11 năm 1978

Pasadena

1:15:01

Ellison Goodall

Hoa Kỳ

Ngày 10 tháng 3 năm 1979

Winston-Salem

1:14:04

Patti Catalano

Hoa Kỳ

Ngày 23 tháng 9 năm 1979

Manchester, Vermont

1:13:59

Marja Wokke

Hà Lan

Ngày 29 tháng 3 năm 1980

The Hague

1:13:26

Joan Benoit

Hoa Kỳ

Ngày 18 tháng 1 năm 1981

New Orleans

1:11:16

Joan Benoit

Hoa Kỳ

Ngày 7 tháng 3 năm 1981

San Diego

1:09:57

Grete Waitz

Na Uy

Ngày 15 tháng 5 năm 1982

Gothenburg

1:09:14

Joan Benoit

Hoa Kỳ

Ngày 18 tháng 9 năm 1983

Philadelphia

1:08:34

Joan Benoit

Hoa Kỳ

Ngày 16 tháng 9 năm 1984

Philadelphia

1:08:32

Ingrid Kristiansen

Na Uy

Ngày 19 tháng 3 năm 1989

New Bedford

1:07:59

Elana Meyer

Nam Phi

Ngày 18 tháng 5 năm 1991

Đông London

1:07:59

Uta Pippig

Nước Đức

Ngày 20 tháng 3 năm 1994

Kyoto

1:07:58

Uta Pippig

Nước Đức

Ngày 19 tháng 3 năm 1995

Kyoto

1:07:36

Elana Meyer

Nam Phi

Ngày 9 tháng 3 năm 1997

Kyoto

1:07:29

Elana Meyer

Nam Phi

Ngày 8 tháng 3 năm 1998

Kyoto

1:06:44

Elana Meyer

Nam Phi

Ngày 15 tháng 1 năm 1999

Tokyo

1:05:40

Paula Radcliffe

Vương quốc Anh

Ngày 21 tháng 9 năm 2003

South Shields

1:06:25 

(chỉ dành cho phụ nữ)

Lornah Kiplagat

Hà Lan

Ngày 14 tháng 10 năm 2007

World RR Champs, Udine

1:05:50 

(Giới tính hỗn hợp)

Mary Keitany

Kenya

Ngày 18 tháng 2 năm 2011

Ras al-Khaimah

1:05:12 

(Giới tính hỗn hợp)

Florence Kiplagat

Kenya

16 Tháng hai, 2014

Barcelona

1:05:09 

(Giới tính hỗn hợp)

Florence Kiplagat

Kenya

15 Tháng hai, 2015

Barcelona

1:05:06 

(Giới tính hỗn hợp)

Peres Jepchirchir

Kenya

10 Tháng hai, 2017

Ras al-Khaimah

1:04:52 

(Giới tính hỗn hợp)

Joyciline Jepkosgei

Kenya

Tháng Tư 1, 2017

Prague

1:04:51 

(Giới tính hỗn hợp)

Joyciline Jepkosgei

Kenya

22 Tháng mười, 2017

Valencia

1:06:11 

(chỉ dành cho phụ nữ)

Netsanet Gudeta

Ethiopia

24 Tháng Ba, 2018

World HM Champs, Valencia

1:04:31 

(Giới tính hỗn hợp)

Ababel Yeshaneh

Ethiopia

21 Tháng hai, 2020

Ras Al Khaimah

1:05:34 

(chỉ dành cho phụ nữ)

Peres Jepchirchir

Kenya

5 Tháng Chín, 2020

Praha

1:05:16 

(chỉ dành cho phụ nữ)

Peres Jepchirchir

Kenya

17 Tháng Mười

Gdynia

1:04:02 

(Giới tính hỗn hợp)

Ruth Chepngetich

Kenya

4 Tháng Tư, 2021

Istanbul

1:03:44 

(Giới tính hỗn hợp)

Yalemzerf Yehuala

Ethiopia

Ngày 29 tháng 8 năm 2021

Larne

1:02:52 

(Giới tính hỗn hợp)

Letesenbet Gidey

Ethiopia

Ngày 24 tháng 10 năm 2021

Valencia

Nguồn: Marathonhandbook


TOP VĐV CHẠY BÁN MARATHON NHANH NHẤT TRONG LỊCH SỬ

Dưới đây là danh sách những người nắm giữ kỷ lục thế giới và những vận động viên chạy 21K hàng đầu.

10 VĐV NAM CHẠY HF NHANH NHẤT TRÊN ĐƯỜNG ĐUA (ĐỦ ĐIỀU KIỆN XÁC LẬP KỶ LỤC)

Nguồn: Runnersworld

10 VĐV NỮ CHẠY HF NHANH NHẤT TRÊN ĐƯỜNG ĐUA (ĐỦ ĐIỀU KIỆN XÁC LẬP KỶ LỤC)

Nguồn: Runnersworld


Thời gian hoàn thành các cuộc thi bán marathon ở cả nam và nữ chắc chắn sẽ tiếp tục được cải thiện trong tương lai. Bạn nghĩ thời gian kỷ lục thế giới mới cho cự ly 21K sẽ là bao nhiêu?