Half marathon là một cự ly phổ biến trong các cuộc đua, thế nhưng kỷ lục thế giới ở nội dung này chỉ được Liên đoàn Điền kinh Quốc tế (IAAF) chính thức công nhận kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2004.
Trong bài viết này chúng ta sẽ cùng tìm hiểu:
- Half Marathon/ Bán Marathon là bao xa?
- Kỷ lục bán marathon nhanh nhất từng có?
- Quá trình xác lập kỷ lục bán marathon: của nam và nữ?
- Top VĐV chạy bán marathon nhanh nhất trong lịch sử: của nam và nữ?
HALF MARATHON/ BÁN MARATHON LÀ BAO XA?
Half marathon là một sự kiện chạy đường trường dài 21,0975 km (13,1094 dặm Anh) – bằng một nửa khoảng cách của cuộc chạy marathon (Full marathon – FM). Half marathon còn được gọi là chạy bán Marathon, 21K, 21.1K hoặc 13,1 dặm, mặc dù các giá trị được làm tròn và không thực sự chính xác.
Cự ly chạy half marathon được tham gia nhiều từ năm 2003 dù thực tế rằng đây là một cự ly khó nhưng không đòi hỏi mức luyện tập nhiều như chạy marathon. Thông thường, một cuộc chạy đua half marathon được tổ chức đồng thời với một cuộc chạy marathon, sử dụng gần như cùng một đường chạy nhưng có thể xuất phát muộn hơn, kết thúc sớm hơn hoặc chạy theo nhiều đợt.
KỶ LỤC BÁN MARATHON NHANH NHẤT TỪNG CÓ
Theo World Athletics (Hiệp hội điền kinh thế giới) kỷ lục thế giới bán marathon hiện tại dành cho nam, là 57:31, thời gian đáng kinh ngạc này do vận động viên người Uganda Jacob Kiplimo thiết lập tại Lisbon Half Marathon vào ngày 21 tháng 11 năm 2021. Tương đương tốc độ 4:23 mỗi dặm hoặc 2:44 mỗi km.
Thời gian bán marathon nhanh nhất hiện tại của nữ là 1:02:52, chỉ chậm hơn năm phút so với kỷ lục thế giới bán marathon nam một chút. Kỷ lục ấn tượng này do vận động viên người Ethiopia Letesenbet Gidey nắm giữ và được thiết lập vào ngày 24 tháng 10 năm 2021 tại Valencia Half Marathon ở Tây Ban Nha.
QUÁ TRÌNH XÁC LẬP KỶ LỤC BÁN MARATHON
Trước năm 1960, có một số cuộc đua gần với cự ly bán marathon và tất nhiên, các vận động viên chạy đã vượt qua mốc bán marathon trong các cuộc thi marathon, nhưng không có cuộc đua bán marathon chính thức độc lập nào.
Các cuộc đua Half marathon đầu tiên với cự ly chính thức là 21,0975 km hoặc 13,1094 dặm thực sự gây nhiều tranh cãi trong những năm 1960.
Kể từ khi Liên đoàn Điền kinh Quốc tế (IAAF) lần đầu tiên chính thức công nhận cuộc thi bán marathon (HM) vào năm 2004, chỉ có tổng cộng năm kỷ lục thế giới chính thức của nam và sáu kỷ lục bán marathon của nữ.
Kỷ lục thế giới bán marathon đầu tiên được IAAF công nhận dành cho nam là 65:44 của VĐV Ron Hill thiết lập vào năm 1965, và kỷ lục thế giới bán marathon đầu tiên được phê chuẩn dành cho nữ là 75:04, do Marty Cooksey thiết lập vào năm 1978.
Trước năm 2004, IAAF không chính thức phê chuẩn kỷ lục thế giới bán marathon, nhưng thời gian bán marathon nhanh nhất được gọi là màn trình diễn bán marathon "tốt nhất thế giới". (“world best“ half marathon performances)
Tổ chức Association of Road Racing Statisticians (ARRS) từng công nhận các kỷ lục thế giới bán marathon trước khi IAAF chính thức chấp nhận vào năm 2004.
Kỷ lục thế giới bán marathon đầu tiên dành cho nam do ARRS công nhận được thiết lập bởi vận động viên người Anh Brian Hill-Cottingham ở Romford với thời gian 67:01 vào năm 1960.
Kỷ lục thế giới bán marathon đầu tiên dành cho nữ do AARS công nhận được xác lập bởi vận động viên người Mỹ Kathy Gibbons ở Phoebus người đã hoàn thành cuộc đua với thời gian 83:56.
Dựa trên dữ liệu và nhật ký của các tổ chức Association of Road Racing Statisticians (ARRS), Liên đoàn Điền kinh Quốc tế (IAAF) và World Athletics, (IAAF là tiền thân của World Athletics) tiến trình lập kỷ lục thế giới cự ly bán marathon được thống kê như bảng bên dưới.
QUÁ TRÌNH LẬP KỶ LỤC BÁN MARATHON NAM
THỜI GIAN | VĐV | QUỐC TỊCH | THỜI GIAN | SỰ KIỆN/ĐỊA ĐIỂM |
1:07:01 | Brian Hill Cottingham | Vương quốc Anh | Ngày 9 tháng 4 năm 1960 | Romford |
1:05:44 | Ron Hill | Vương quốc Anh | Ngày 19 tháng 6 năm 1965 | Freckleton |
1:05:42 | Pete Ravald | Vương quốc Anh | Ngày 18 tháng 6 năm 1966 | Freckleton |
1:03:53 | Derek Graham | Vương quốc Anh | Ngày 2 tháng 5 năm 1970 | Belfast |
1:03:46 | Juan Rafael Angel Perez | Costa Rica | Ngày 8 tháng 2 năm 1976 | Coamo |
1:03:46 | Jose Reveyn | Nước Bỉ | Ngày 27 tháng 3 năm 1976 | The Hague |
1:02:57 | Miruts Yifter | Ethiopia | Ngày 6 tháng 2 năm 1977 | Coamo |
1:02:37 | Toshihiro Matsumoto | Nhật Bản | Ngày 6 tháng 2 năm 1977 | Beppu, Ōita |
1:02:47 | Tony Simmons | Vương quốc Anh | Ngày 24 tháng 6 năm 1978 | Welwyn Garden City |
1:02:36 | Nick Rose | Vương quốc Anh | Ngày 14 tháng 10 năm 1979 | Dayton |
1:02:32 | Kirk Pfeffer | Hoa Kỳ | Ngày 7 tháng 12 năm 1979 | LasVegas |
1:02:16 | Stan Mavis | Hoa Kỳ | Ngày 27 tháng 1 năm 1980 | New Orleans |
1:01:47 | Herb Lindsay | Hoa Kỳ | Ngày 20 tháng 9 năm 1981 | Manchester, Vermont |
1:01:36 | Michael Musyoki | Kenya | Ngày 19 tháng 9 năm 1982 | Philadelphia |
1:01:32 | Paul Cummings | Hoa Kỳ | Ngày 25 tháng 9 năm 1983 | Dayton |
1:01:14 | Stephen Jones | Vương quốc Anh | Ngày 11 tháng 8 năm 1985 | Birmingham |
1:00:55 | Mark Curp | Hoa Kỳ | Ngày 15 tháng 9 năm 1985 | Philadelphia |
1:00:46 | Dionicio Cerón | Mexico | Ngày 16 tháng 9 năm 1990 | Philadelphia |
1:00:24 | Benson Masya | Kenya | Ngày 3 tháng 4 năm 1993 | The Hague |
1:00:13 | Paul Tergat | Kenya | Ngày 15 tháng 4 năm 1993 | Milan |
59:56:00 | Shem Kororia | Kenya | Ngày 4 tháng 10 năm 1997 | Košice |
59:17:00 | Paul Tergat | Kenya | Ngày 4 tháng 4 năm 1998 | Milan |
59:16:00 | Samuel Wanjiru | Kenya | Ngày 11 tháng 9 năm 2005 | Rotterdam |
58:55:00 | Haile Gebrselassie | Ethiopia | Ngày 15 tháng 1 năm 2006 | Tempe |
59:07:00 | Paul Malakwen Kosgei | Kenya | Ngày 2 tháng 4 năm 2006 | Berlin |
58:53:00 | Samuel Wanjiru | Kenya | Ngày 9 tháng 2 năm 2007 | Ras al-Khaimah |
58:33:00 | Samuel Wanjiru | Kenya | Ngày 17 tháng 3 năm 2007 | The Hague |
58:23:00 | Zersenay Tadese | Eritrea | ngày 21 tháng 3 năm 2010 | Lisbon |
58:01:00 | Geoffrey Kamworor | Kenya | 15 Tháng Chín, 2019 | Copenhagen |
57:32:00 | Kibiwott Kandie | Kenya | 6 Tháng Mười Hai, 2020 | Valencia |
57:31:00 | Jacob Kiplimo | Uganda | Ngày 21 tháng 11 năm 2021 | Lisbon |
Nguồn: Marathonhandbook
QUÁ TRÌNH LẬP KỶ LỤC BÁN MARATHON NỮ
Lưu ý rằng IAAF cũng giữ một hạng mục riêng về kỷ lục thế giới bán marathon dành cho nữ khi không chạy cùng pacer trong các cuộc đua “chỉ dành cho nữ”.
THỜI GIAN | VĐV | QUỐC TỊCH | THỜI GIAN | SỰ KIỆN/ĐỊA ĐIỂM |
1:23:56 | Kathy Gibbons | Hoa Kỳ | Ngày 7 tháng 3 năm 1971 | Phoenix, Arizona |
1:23:11 | Chantal Langlacé | Pháp | Ngày 8 tháng 9 năm 1974 | Aÿ-Champagne |
1:22:05 | Silvana Cruciata | Nước Ý | Ngày 3 tháng 4 năm 1977 | Milan |
1:19:45 | Marja Wokke | Hà Lan | Ngày 8 tháng 1 năm 1978 | Egmond aan Zee |
1:18:44 | Silvana Cruciata | Nước Ý | Ngày 16 tháng 4 năm 1978 | Milan |
1:18:30 | Jean Abare | Hoa Kỳ | Ngày 4 tháng 7 năm 1978 | Coronado, California |
1:17:48 | Daniele Justin | Nước Bỉ | Ngày 12 tháng 11 năm 1978 | Nazaré, Bồ Đào Nha |
1:15:58 | Michiko Gorman | Hoa Kỳ | Ngày 19 tháng 11 năm 1978 | Pasadena |
1:15:01 | Ellison Goodall | Hoa Kỳ | Ngày 10 tháng 3 năm 1979 | Winston-Salem |
1:14:04 | Patti Catalano | Hoa Kỳ | Ngày 23 tháng 9 năm 1979 | Manchester, Vermont |
1:13:59 | Marja Wokke | Hà Lan | Ngày 29 tháng 3 năm 1980 | The Hague |
1:13:26 | Joan Benoit | Hoa Kỳ | Ngày 18 tháng 1 năm 1981 | New Orleans |
1:11:16 | Joan Benoit | Hoa Kỳ | Ngày 7 tháng 3 năm 1981 | San Diego |
1:09:57 | Grete Waitz | Na Uy | Ngày 15 tháng 5 năm 1982 | Gothenburg |
1:09:14 | Joan Benoit | Hoa Kỳ | Ngày 18 tháng 9 năm 1983 | Philadelphia |
1:08:34 | Joan Benoit | Hoa Kỳ | Ngày 16 tháng 9 năm 1984 | Philadelphia |
1:08:32 | Ingrid Kristiansen | Na Uy | Ngày 19 tháng 3 năm 1989 | New Bedford |
1:07:59 | Elana Meyer | Nam Phi | Ngày 18 tháng 5 năm 1991 | Đông London |
1:07:59 | Uta Pippig | Nước Đức | Ngày 20 tháng 3 năm 1994 | Kyoto |
1:07:58 | Uta Pippig | Nước Đức | Ngày 19 tháng 3 năm 1995 | Kyoto |
1:07:36 | Elana Meyer | Nam Phi | Ngày 9 tháng 3 năm 1997 | Kyoto |
1:07:29 | Elana Meyer | Nam Phi | Ngày 8 tháng 3 năm 1998 | Kyoto |
1:06:44 | Elana Meyer | Nam Phi | Ngày 15 tháng 1 năm 1999 | Tokyo |
1:05:40 | Paula Radcliffe | Vương quốc Anh | Ngày 21 tháng 9 năm 2003 | South Shields |
1:06:25 (chỉ dành cho phụ nữ) | Lornah Kiplagat | Hà Lan | Ngày 14 tháng 10 năm 2007 | World RR Champs, Udine |
1:05:50 (Giới tính hỗn hợp) | Mary Keitany | Kenya | Ngày 18 tháng 2 năm 2011 | Ras al-Khaimah |
1:05:12 (Giới tính hỗn hợp) | Florence Kiplagat | Kenya | 16 Tháng hai, 2014 | Barcelona |
1:05:09 (Giới tính hỗn hợp) | Florence Kiplagat | Kenya | 15 Tháng hai, 2015 | Barcelona |
1:05:06 (Giới tính hỗn hợp) | Peres Jepchirchir | Kenya | 10 Tháng hai, 2017 | Ras al-Khaimah |
1:04:52 (Giới tính hỗn hợp) | Joyciline Jepkosgei | Kenya | Tháng Tư 1, 2017 | Prague |
1:04:51 (Giới tính hỗn hợp) | Joyciline Jepkosgei | Kenya | 22 Tháng mười, 2017 | Valencia |
1:06:11 (chỉ dành cho phụ nữ) | Netsanet Gudeta | Ethiopia | 24 Tháng Ba, 2018 | World HM Champs, Valencia |
1:04:31 (Giới tính hỗn hợp) | Ababel Yeshaneh | Ethiopia | 21 Tháng hai, 2020 | Ras Al Khaimah |
1:05:34 (chỉ dành cho phụ nữ) | Peres Jepchirchir | Kenya | 5 Tháng Chín, 2020 | Praha |
1:05:16 (chỉ dành cho phụ nữ) | Peres Jepchirchir | Kenya | 17 Tháng Mười | Gdynia |
1:04:02 (Giới tính hỗn hợp) | Ruth Chepngetich | Kenya | 4 Tháng Tư, 2021 | Istanbul |
1:03:44 (Giới tính hỗn hợp) | Yalemzerf Yehuala | Ethiopia | Ngày 29 tháng 8 năm 2021 | Larne |
1:02:52 (Giới tính hỗn hợp) | Letesenbet Gidey | Ethiopia | Ngày 24 tháng 10 năm 2021 | Valencia |
Nguồn: Marathonhandbook
TOP VĐV CHẠY BÁN MARATHON NHANH NHẤT TRONG LỊCH SỬ
Dưới đây là danh sách những người nắm giữ kỷ lục thế giới và những vận động viên chạy 21K hàng đầu.
10 VĐV NAM CHẠY HF NHANH NHẤT TRÊN ĐƯỜNG ĐUA (ĐỦ ĐIỀU KIỆN XÁC LẬP KỶ LỤC)
Nguồn: Runnersworld
10 VĐV NỮ CHẠY HF NHANH NHẤT TRÊN ĐƯỜNG ĐUA (ĐỦ ĐIỀU KIỆN XÁC LẬP KỶ LỤC)
Nguồn: Runnersworld
Thời gian hoàn thành các cuộc thi bán marathon ở cả nam và nữ chắc chắn sẽ tiếp tục được cải thiện trong tương lai. Bạn nghĩ thời gian kỷ lục thế giới mới cho cự ly 21K sẽ là bao nhiêu?